Thu hồi đất là gì? Điều kiện, quy trình, hồ sơ thu hồi đất theo Luật đất đai 2023

Thu hồi đất là gì? Cưỡng chế thu hồi đất là gì? Thu hồi đất gồm bao nhiêu bước? Điều kiện thu hồi đất, quy trình thủ tục, hồ sơ thực hiện thu hồi đất theo quy định mới nhất của Luật đất đai năm 2023. Khi nắm rõ được các trình tự, thủ tục thu hồi đất thì người dân sẽ có thể tự mình giám sát và bảo vệ quyền lợi của mình nếu thủ tục thu hồi không được thực hiện chính xác. Vậy, hãy cùng Sky Invest tìm hiểu chi tiết về trình tự thủ tục thu hồi đất theo luật đất đai 2023 trong bài viết dưới đây.

Thu hồi đất là gì? Điều kiện, quy trình, hồ sơ thu hồi đất theo Luật đất đai 2023

Thu hồi đất là gì? Điều kiện, quy trình, hồ sơ thu hồi đất theo Luật đất đai 2023

Thu hồi đất là gì?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 11, Điều 3 Luật Đất đai 2013, việc thu hồi đất được định nghĩa như sau:

“Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.”

Cưỡng chế thu hồi đất là gì?

Còn về khái niệm “cưỡng chế thu hồi đất”: Hiện nay trong quy định của Luật đất đai và các văn bản pháp luật khác về lĩnh vực đất đai chưa có quy định cụ thể về khái niệm cưỡng chế đất đai. Tuy nhiên căn cứ theo định nghĩa của từ “cưỡng chế” trong từ điển Tiếng Việt và quy định về nội dung cưỡng chế thu hồi đất tại Điều 71 Luật đất đai năm 2013, có thể hiểu:

Cưỡng chế thu hồi đất hay còn gọi là cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất, được hiểu biện pháp mà cơ quan có thẩm quyền sử dụng những phương pháp, những biện pháp bắt buộc người sử dụng đất phải thực hiện việc bàn giao đất, thực hiện quyết định thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành trước đó.

Việc thực hiện biện pháp cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện sau khi các cơ quan nhà nước đã thuyết phục, thỏa thuận với người có đất bị thu hồi nhưng không đạt được sự chấp thuận hay hợp tác. Biện pháp cưỡng chế thu hồi đất được xác định là biện pháp cuối cùng được các cơ quan có thẩm quyền áp dụng trong quá trình thu hồi đất.

Thu hồi đất là gì?

Thu hồi đất là gì?

Căn cứ thu hồi đất

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 16 Luật Đất đai 2013, theo đó, Nhà nước sẽ quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

Thu hồi đất vì mục đích an ninh, quốc phòng; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích của quốc gia, lợi ích công cộng;

Thu hồi do các vi phạm về luật đất đai;

Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả đất hay có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người.

Thẩm quyền thu hồi đất thuộc về cá nhân nào?

Tại Điều 66, Luật Đất đai 2013 có quy định về thẩm quyền thu hồi đất cụ thể như sau:

– Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh ra quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  • Thu hồi đất đối với những tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam đang định cư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt đang định cư ở nước ngoài có sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
  • Thu hồi đất nông nghiệp thuộc vào quỹ đất công ích của xã, phường hay thị trấn.

– Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  • Thu hồi đất đối với các hộ gia đình, cá nhân hay cộng đồng dân cư;
  • Thu hồi đất của người Việt đang định cư ở nước ngoài có sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
  • Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi của cả UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện thì UBND cấp tỉnh sẽ ra quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện.

Như vậy, có thể thấy UBND các cấp tỉnh, cấp huyện đều có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi đất theo chức năng và nhiệm vụ của mình.

Việc phân cấp, phân quyền cụ thể đối với các trường hợp sẽ giúp tạo điều kiện cho các cơ quan Nhà nước tiếp nhận xử lý cũng như người sử dụng đất có thể xác định được cơ quan nào sẽ đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của họ khi thu hồi đất. Việc thu hồi đất sẽ được thực hiện theo các thủ tục, trình tự chặt chẽ và nghiêm ngặt.

Điều kiện được thu hồi đất

Căn cứ theo quy định tại Điều 71 Luật đất đai năm 2013 và Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, việc cưỡng chế thu hồi đất sẽ được thực hiện như sau:

1. Về nguyên tắc cưỡng chế khi thực hiện quyết định thu hồi đất

Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải đáp ứng những nguyên tắc nhất định như phải tiến hành dân chủ, công khai, khách quan, đảm bảo trật tự, an ninh, an toàn và theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Bên cạnh đó, việc cưỡng chế này cũng chỉ được thực hiện trong giờ hành chính.

Điều kiện được thu hồi đất

Điều kiện được thu hồi đất

2. Về điều kiện cưỡng chế

Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất chỉ được thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

Người sử dụng có đất bị thu hồi cố tình chống đối, không chấp hành quyết định thu hồi đất mặc dù đã được UBND cấp xã cùng những đoàn thể phối hợp nơi có đất bị thu hồi tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, vận động, thuyết phục giải phóng mặt bằng.

Quyết định thu hồi đất đã được công bố công khai và được niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã và các địa điểm sinh hoạt chung như trụ sở thôn xóm, nhà văn hóa… nơi có đất bị thu hồi.

Chỉ thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Quyết định cưỡng chế đã có hiệu lực thi hành.

Việc thu hồi đất chỉ được thực hiện khi người bị cưỡng chế đã nhận được Quyết định cưỡng chế thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Nếu người bị cưỡng chế thu hồi đất cố tình không có mặt khi giao quyết định hoặc từ chối không nhận quyết định cưỡng chế này thì UBND cấp xã phải có biên bản ghi nhận về sự việc này.

Hồ sơ pháp lý của việc cưỡng chế thu hồi đất bao gồm những gì?

Theo Điều 71 Luật đất đai năm 2013 và Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì ta có thể xác định hồ sơ pháp lý của việc cưỡng chế thu hồi đất sẽ cần phải có các giấy tờ sau đây:

Quyết định và phương án cưỡng chế thu hồi đất.

Các văn bản, biên bản ghi nhận về việc giao nhận tài sản của người bị cưỡng chế khi thực hiện nhận lại tài sản; biên bản ghi nhận việc tự chấp hành trong trường hợp người bị cưỡng chế tự nguyện chấp hành; văn bản phối hợp làm việc giữa Ban cưỡng chế thu hồi đất cùng UBND cấp xã và các bên có liên quan.

Quy trình thực hiện thủ tục thu hồi đất theo luật đất đai 2013

Quy trình thực hiện thủ tục thu hồi đất theo luật đất đai 2013

Quy trình thực hiện thủ tục thu hồi đất theo luật đất đai 2013

Bước 1: Thông báo thu hồi đất

UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất sẽ thực hiện ban hành thông báo thu hồi đất. Theo đó, thông báo thu hồi đất sẽ được gửi đến những người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng cũng như niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân sự nơi có đất bị thu hồi

Bước 2: Quyết định thu hồi đất

Các chủ thể có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất bao gồm: UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện.

Trường hợp trong khu vực có đất bị thu hồi có đối tượng thuộc thẩm quyền của cả 2 bên thì UBND cấp tỉnh sẽ ra quyết định thu hồi đất hoặc Ủy quyền cho UBND cấp huyện ra quyết định thu hồi đất.

Bước 3: Kiểm kê tài sản, đất đai

Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc và kiểm đếm.

Trong trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất bị thu hồi không phối hợp trong việc khảo sát, điều tra, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất bị thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng, bồi thường sẽ phải tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được thuyết phục, vận động mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp thực hiện thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.

Lúc này, người có đất bị thu hồi sẽ có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Nếu người có đất thu hồi không chấp hành thực hiện thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định ở Điều 70 của Luật đất đai

Bước 4: Lấy ý kiến, lập, thẩm định các phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư

Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng, bồi thường có trách nhiệm lập ra phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư và phối hợp cùng với UBND cấp xã nơi thu hồi đất tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư ngay tại trụ sở UBND cấp xã hay địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản và đồng thời có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và đại diện những người có đất thu hồi.

Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng, bồi thường có trách nhiệm tổng hợp lại ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, không đồng ý và số lượng các ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư; phối hợp với UBND cấp xã nơi thu hồi đất tổ chức đối thoại trong trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư; hoàn chỉnh phương án để trình lên cơ quan có thẩm quyền.

Cơ quan có thẩm quyền tiến hành thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư trước khi trình UBND cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất.

Bước 5: Phê duyệt và niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư

  • UBND cấp xã có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư trong cùng một ngày;
  • Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng, bồi thường có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã nơi thu hồi đất phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi thu hồi đất;
  • Gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ tái định cư đến cho từng người có đất bị thu hồi, trong đó ghi rõ mức hỗ trợ, bồi thường, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền hỗ trợ, bồi thường;
  • Thời gian bố trí lại nhà ở hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng, bồi thường;

Bước 6: Tổ chức tiến hành chi trả, bồi thường

Căn cứ theo quy định tại Điều 93 Luật đất đai 2013, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đưa ra quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi.

Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm việc chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người dân có đất bị thu hồi thì ngoài số tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất bị thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền đúng bằng với mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền, thời gian chậm trả.

Trường hợp người có đất bị thu hồi không nhận số tiền bồi thường theo phương án hỗ trợ tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì số tiền ấy sẽ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.

Người sử dụng đất sau khi được bồi thường tiền thu hồi đất mà chưa thực hiện đầy đủ hết các nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đó vào số tiền được bồi thường để hoàn trả vào ngân sách nhà nước.

4.8/5 - (9 bình chọn)