Quy định về quyền thừa kế đất đai năm 2023 & Giải quyết tranh chấp, phân chia đất đai thừa kế

Pháp luật thừa kế đất đai hiện hành là phần nội dung quan trọng được quy định trong Bộ luật dân sự 2015. Vậy Luật thừa kế đất đai quy định như thế nào? Những vấn đề lưu ý trong luật thừa kế đất đai để từ đó tránh xảy ra các tranh chấp sau di chúc. Trong bài viết dưới đây, Sky Invest sẽ giải đáp tất tần tật về Luật thừa kế mới nhất 2023 quy định về phân chia thừa kế theo pháp luật và giải quyết tranh chấp di sản thừa kế.

Những quy định về quyền thừa kế đất đai 2023 & Giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế không có di chúc

Những quy định về quyền thừa kế đất đai 2023 & Giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế không có di chúc

Quyền thừa kế là gì? Khái niệm thừa kế di sản

Quyền thừa kế là quyền lập di chúc để định đoạt tài sản sau khi chết của cá nhân, quyền để lại di sản cho người thừa kế theo pháp luật của cá nhân, quyền hưởng di sản của người đã chết theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. (Theo Điều 612 Bộ luật dân sự 2015)

Thừa kế di sản là việc cá nhân, tổ chức khai nhận hưởng di sản của người đã mất theo di chúc hoặc theo quy định pháp luật khi người để lại di sản chết mà không để lại di chúc.

Điều 609. Quyền thừa kế (Theo Bộ luật dân sự 2015)

  • Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
  • Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Quyền thừa kế là gì? Khái niệm thừa kế di sản

Quyền thừa kế là gì? Khái niệm thừa kế di sản

Quyền thừa kế đất đai, tài sản không di chúc là gì?

Quyền thừa kế đất đai, tài sản không di chúc là quyền khai nhận thừa kế của những người thừa kế theo pháp luật về đất đai, tài sản khi người để lại di sản chết mà không có di chúc. Thực hiện quyền thừa kế đất đai, tài sản không di chúc được thực hiện thông qua hai phương thức:

  • Một là những người thừa kế theo pháp luật lập văn bản thỏa thuận chia di sản thừa kế;
  • Hai là người thừa kế theo pháp luật khởi kiện yêu cầu Tòa án phân chia di sản thừa kế.

Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước. (Theo Điều 622 Bộ luật dân sự 2015).

Quyền thừa kế đất đai, tài sản không di chúc là gì?

Quyền thừa kế đất đai, tài sản không di chúc là gì?

Quy định về quyền thừa kế đất đai có di chúc (BLDS 2015)

Di chúc là hình thức thể hiện ý chí và mong muốn của cá nhân về tài sản của mình sau khi chết hay Di chúc là sự thể hiện mong muốn, ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người nào đó sau khi qua đời. (Theo Điều 624 Bộ luật dân sự 2015)

Điều 625. Người lập di chúc

  • Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
  • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc phải trong tình trạng minh mẫn, sáng suốt trong thời gian lập di chúc; không bị ép buộc, đe dọa, lừa dối;

b) Nội dung của di chúc không trái pháp luật, không trái với đạo đức xã hội; hình thức di chúc không vi phạm quy định của luật….

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Điều 643. Hiệu lực của di chúc

1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

Quy định về quyền thừa kế đất đai có di chúc (BLDS 2015)

Quy định về quyền thừa kế đất đai có di chúc (BLDS 2015)

Di chúc phải đảm bảo điều kiện về cả 2 mục: nội dung và hình thức theo quy định tại Điều 627, Điều 630, Điều 631 BLDS 2015.

Lưu ý:

Thứ nhất, theo pháp luật những người được liệt kê bên dưới vẫn được hưởng tài sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp người lập di chúc không cho họ hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó:

  • Con chưa đến tuổi thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  • Con đã đến tuổi thành niên nhưng không có khả năng lao động.
  • Quy định này không áp dụng đối với trường hợp người đó từ chối nhận di sản theo điều 620 BLDS quy định hoặc họ thuộc những người không có quyền hưởng di sản theo khoản 1 điều 621 BLDS quy định.

Thứ hai, đối với phần di sản dùng trong việc thờ cúng theo ý nguyện của người lập di chúc thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao lại cho người được chỉ định trong di chúc hoặc những người pháp luật quy định trong việc thờ cúng.

Quy định về quyền thừa kế đất đai không có di chúc (BLDS 2015)

Cá nhân có quyền lập di chúc để quyết định tài sản của mình sau khi chết, để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo đúng pháp luật; hưởng tài sản thừa kế theo di chúc hoặc pháp luật.

Quyền sử dụng đất đai là một trong những tài sản có giá trị mà thường hay xảy ra tranh chấp khi người chết để lại.

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, quyền thừa kế đất đai không có di chúc là một trong những dạng phía trên (hoặc không có di chúc hợp pháp, không phát sinh hiệu lực theo nội dung di chúc….) Tuy nhiên, quyền thừa kế đất đai cũng sẽ chịu sự điều chỉnh của luật đất đai.

Quy định Hàng thừa kế (BLDS 2015)

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. (Theo Điều 649 Bộ luật dân sự 2015)

Pháp luật quy định có 3 hàng thừa kế trong Điều 651 Khoản 1 Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Hàng thừa kế trong quy định của luật thừa kế đất đai

Hàng thừa kế trong quy định của luật thừa kế đất đai

Xác định quyền sử dụng đất là di sản thừa kế (BLDS 2015)

Tại Mục II Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP về luật thừa kế đất đai và tranh chấp liên quan đến QSDĐ quy định như sau:

Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản gắn liền với QSDĐ) mà người đó đã có GCNQSDĐ theo Luật đất đai năm 1987, 1993, 2003 thì QSDĐ đó là di sản.

Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà mảnh đất đó đã có một trong các loại giấy quy định tại Điều 50 Khoản 1, 2 và 5 Luật đất đai 2003 thì kể từ ngày 01/07/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không bị phụ thuộc vào thời điểm công bố thừa kế.

Nếu một người qua đời để lại QSDĐ nhưng đất không có một trong các loại giấy tờ nêu tại các tiểu mục 1.1 và 1.2 Mục 1 này mà có tài sản để lại là nhà ở hoặc các công trình kiến ​​trúc khác (bếp, nhà tắm, hố xí, nhà thờ họ, tường rào gắn với nhà ở, công trình trên đất được giao để sản xuất, kinh doanh như nhà xưởng, hệ thống tưới tiêu, chuồng trại chăn nuôi hoặc các công trình khác như cây lấy gỗ, cây lấy quả…) gắn liền với QSDĐ đó mà có yêu cầu chia tài sản thừa kế thì cần xác định rõ các trường hợp sau:

  • Trong trường hợp người qua đời có văn bản của UBND có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp GCNQSDĐ thì Tòa án giải quyết yêu cầu chia tài sản để lại là tài sản gắn liền với QSDĐ và QSDĐ đó.
  • Trong trường hợp người qua đời không có văn bản của UBND có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng được UBND có thẩm quyền cấp cho giấy tờ hoặc xác nhận là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể xem xét để giao quyền sử dụng đất thì Tòa án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với QSDĐ. Đồng thời phải định rõ ranh giới, tạm giao QSDĐ đó cho người được hưởng thừa kế để UBND có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền SDĐ và cấp GCNQSDĐ cho người được hưởng thừa kế theo pháp luật quy định.
  • Trong trường hợp UBND có thẩm quyền có văn bản xác thực việc sử dụng đất đó không hợp pháp và tài sản thừa kế là tài sản gắn liền với QSDĐ không được tồn tại trên đất đó thì tòa án chỉ giải quyết tài sản tranh chấp trên mảnh đất đó.

Trường hợp người đã khuất để lại QSDĐ mà đất đó không có các loại giấy tờ quy định trong tiểu mục 1.1, tiểu mục 1.2 mục 1 này và cũng có tài sản thừa kế nào gắn liền với QSDĐ được hướng dẫn tại tiểu mục 1.3 mục 1 này, nếu tranh chấp xảy ra thì UBND có thẩm quyền sẽ giải quyết theo các điều khoản pháp luật quy định về đất đai.

Luật thừa kế đất đai quy định như thế nào về di sản thừa kế là đất đai?

Luật thừa kế đất đai quy định như thế nào về di sản thừa kế là đất đai?

Giải quyết tranh chấp về Quyền sử dụng đất khi nhận thừa kế không có di chúc (BLDS 2015)

Theo Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

Trong trường hợp di chúc có nhiều người thừa kế mà có người chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc; các tổ chức, cơ quan được đề cập trong di chúc, nhưng không còn vào thời điểm công bố thừa kế thì phần di chúc có liên quan đến những đối tượng này sẽ không có hiệu lực pháp lý.

  • Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu tài sản thừa kế không còn vào thời điểm công bố thừa kế; nếu tài sản thừa kế để lại cho người được thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về tài sản thừa kế còn lại vẫn còn hiệu lực pháp lý.
  • Khi di chúc có phần tài sản không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến các phần còn lại của tài sản thừa kế thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp lý.
  • Khi một người có nhiều bản di chúc để lại đối với một tài sản thì bản sau cùng mới được pháp luật công nhận.
Giải quyết tranh chấp về Quyền sử dụng đất khi nhận thừa kế không có di chúc (BLDS 2015)

Giải quyết tranh chấp về Quyền sử dụng đất khi nhận thừa kế không có di chúc (BLDS 2015)

4.9/5 - (7 bình chọn)