Sang tên sổ hồng là gì? Điều kiện để sang tên sổ hồng? Hồ sơ cần chuẩn bị, thủ tục cần thực hiện để sang tên sổ đỏ, sổ hồng như thế nào? Những thông tin mới nhất về thủ tục sang nhượng sổ hồng của Sky Invest sẽ được truyền tải cụ thể trong bài viết dưới đây, hy vọng quý khách hàng đã có thêm kiến thức bổ ích để từ đó tránh bị lừa đảo cũng như chuẩn bị đầy đủ cho một cuộc giao dịch bất động sản, nhà ở.
Sổ hồng là gì? Thế nào là sang tên sổ hồng? Đồng sở hữu với sổ hồng là gì?
Sổ hồng hay còn được gọi là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Sổ này là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành. Trong đó ghi sở hữu nhà ở như thế nào, sử dụng đất ở thuộc sử dụng riêng hay chung, được cấp cho nhà riêng đất hoặc nhà chung đất như nhà chung cư.
Sang tên sổ hồng là thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (có đất và nhà ở hoặc các tài sản khác gắn liền với đất) theo quy định của pháp luật. Tại thời điểm đó, giấy chứng nhận sẽ liệt kê người được chuyển nhượng (mua), người nhận quà tặng hoặc người thừa kế.
Việc chuyển nhượng, tặng cho chỉ hoàn tất khi được đăng ký vào sổ địa chính theo quy định. Để tránh xảy ra tranh chấp và đất thuộc về người mua, người nhận tặng cho cần phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai theo quy định.
Tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013:
“Đăng ký đất đai là yêu cầu phải có đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký QSHNO và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của CSH”.
Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định, trường hợp đã được cấp GCN mà thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế QSDĐ,… sẽ được đăng ký biến động.
Theo đó, mọi thay đổi đối với QSDĐ do chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế đều phải đăng ký (phải chuyển nhượng).
Sổ hồng đồng sở hữu là giấy chứng nhận quyền sở hữu chung. Trong sổ hồng có bằng hoặc nhiều hơn 2 chủ sở hữu mà không có quan hệ vợ chồng hay con cái của chủ sở hữu. Sổ hồng đồng sở hữu còn được gọi với tên gọi khác là sổ riêng chung thửa, sổ hồng chung.
Điều kiện để sang tên sổ hồng, sổ đỏ
Điều kiện bên bán, cho tặng
Khi cho tặng, chuyển nhượng QSDĐ thì người sử dụng đất phải đáp ứng đủ các điều kiện sau (Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013):
- Có Giấy chứng nhận;
- Đất không tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không nằm trong trường hợp kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Đất vẫn trong quá trình sử dụng.
Thông thường, chỉ cần đáp ứng bốn yêu cầu nêu trên thì mới được chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế. Tuy nhiên các yêu cầu khác như: Không bị cấm nhận chuyển nhượng, tặng cho theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai năm 2013; chuyển nhượng, tặng cho có điều kiện theo quy định tại Điều 192 của Luật Đất đai, trong một số trường hợp cũng phải tuân theo.
Điều kiện bên nhận cho tặng, nhận chuyển nhượng
Quyền sử dụng đất phải không thuộc 1 trong 4 trường hợp sau thì mới được phép nhận tặng cho, nhận chuyển nhượng:
- Cộng đồng dân cư, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư nước ngoài không được nhận cho tặng, nhận chuyển nhượng QSDĐ đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép cho tặng, chuyển nhượng QSDĐ.
- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng QSD đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ trừ trường hợp được chuyển mục đích SDĐ theo kế hoạch SDĐ, quy hoạch SDĐ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng QSD đất rừng phòng hộ, đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng thuộc sở hữu hộ gia đình, cá nhân trừ trường hợp được phép chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch. Việc sử dụng trang web đã được cơ quan chính phủ có liên quan cho phép.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa.
- Trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, rừng phòng hộ thuộc rừng đặc dụng, phân khu phục hồi sinh thái, hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp nếu hiện không ở tại đó.
Chi tiết hồ sơ, thủ tục cần thực hiện để sang tên sổ hồng, sổ đỏ
Thủ tục sang tên gồm các bước như sau:
Bước 1: Đặt cọc (nếu có)
Bước 2: Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng
Sau khi pháp lý của mảnh đất đã được kiểm tra an toàn, hai bên chuyển nhượng, cho tặng tiến hành soạn thảo trước Hợp đồng mua bán nhà đất và sau đó tiến hành thủ tục công chứng Hợp đồng mua bán nhà đất tại văn phòng công chứng trong phạm vi thành phố, tỉnh nơi có đất.
Các giấy tờ cần chuẩn bị cho hồ sơ công chứng:
- Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin cá nhân của người yêu cầu công chứng như họ tên, địa chỉ; nội dung cần công chứng và danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng; thông tin cá nhân của người tiếp nhận hồ sơ công chứng họ và thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
- Dự thảo giao dịch, hợp đồng;
- Bản sao giấy tờ tùy thân của 2 bên người yêu cầu công chứng (chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng); Đối với trường hợp bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng đã có gia đình cần phải đưa ra các giấy tờ chứng minh mối quan hệ hôn nhân.
- Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nơi công chứng, chứng thực:
- Nơi công chứng: Tại phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng có trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà đất.
- Nơi chứng thực: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà đất.
Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký sang tên và khai, nộp các khoản thuế, phí
Cần phải thực hiện đăng ký biến động đất đai tại văn phòng đăng ký đất đai sau khi thực hiện công chứng hợp đồng giao dịch tại văn phòng công chứng theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT. Giấy tờ, hồ sơ cần có để làm thủ tục sang tên, sổ hồng, sổ đỏ như sau:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu 09/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (Sổ đỏ, sổ hồng);
- Hợp đồng chuyển nhượng đất đai và tài sản gắn liền với đất đã được công chứng, chứng thực;
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;
- Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01;
- Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (nếu có);
- Ngoài ra, phải có CMND/CCCD, sổ hộ khẩu.
Nếu bên chuyển nhượng tự nộp thuế thu nhập cá nhân thì hồ sơ đăng ký biến động không cần tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
Nghĩa vụ tài chính phải nộp, trừ trường hợp được miễn gồm có: Thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, phí đăng ký biến động và lệ phí cấp giấy chứng nhận.
Thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ được cơ quan thuế tính và gửi thông báo về cho người có nghĩa vụ nộp, trong đó nêu rõ số tiền phải nộp, hạn nộp.
Thuế TNCN được tính theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thuế suất 2% x Giá chuyển nhượng |
Lệ phí trước bạ được quy định tại theo Điều 7 NĐ 140/2016/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi NĐ 20/2019/NĐ-CP như sau:
Lệ phí trước bạ = Giá chuyển nhượng đất và tài sản gắn liền với đất x 0.5% |
Thời gian sang tên sổ hồng là bao lâu?
Theo điều 6, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
- Trường hợp đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không vượt quá 30 ngày.
- Trường hợp đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng không vượt quá 30 ngày.
- Đối với đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất thời hạn không quá 20 ngày.
- Đối với đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất thời hạn không quá 15 ngày.