Trích lục thửa đất có vai trò rất quan trọng trong việc xác định quyền sử dụng đất và căn cứ giải quyết các tranh chấp đất đai. Vậy trích lục thửa đất là gì? Có những loại trích lực thửa đất nào? Tại sao cần phải trích lục thửa đất? Quy trình trích lục thửa đất ra sao?… Hãy cùng Sky Invest tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé.
Khái niệm trích lục thửa đất
Trích lục thửa đất hay trích lục bản đồ địa chính được hiểu là việc sao chép lại thông tin của một thửa đất bao gồm: kích thước, hình dáng, vị trí,…
Những thông tin này giúp cơ quan Nhà nước có thể quản lý đất đai một cách thuận tiện hơn và hỗ trợ giải quyết những tranh chấp phát sinh. Trích lục lửa đất cũng sẽ giúp người sử dụng đất có thể thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan.
- Bản đồ địa chính thể hiện các thửa đất và thông tin địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
- Còn trích lục là sự rút ra từng phần và sao lại thông tin.
Như vậy, trích lục thửa đất có thể hiểu là việc lấy ra một phần hoặc toàn bộ thông tin hoặc sao y bản chính của một hay nhiều thửa đất và các yếu tố địa lý của thửa đất đó dựa trên hồ sơ, giấy tờ gốc đã có.
Trong đó, bản trích lục sẽ cung cấp thông tin về hình dáng thửa đất và các thông số cụ thể liên quan đến diện tích và vị trí đất, các yếu tố địa lý của miếng đất đó dựa trên hồ sơ gốc, giấy tờ đã có, bao gồm:
- Số thứ tự của miếng đất, bản đồ, địa chỉ đất (xã, huyện, tỉnh)
- Diện tích đất
- Mục đích sử dụng đất
- Tên và địa chỉ thường trú của người sở hữu đất
- Các thay đổi của miếng đất so với giấy tờ pháp lý
- Bản vẽ đất gồm sơ đồ đất và kích thước đất
Các loại trích lục thửa đất phố biến hiện nay
Có 2 loại trích lục:
- Trích lục là bản sao cấp từ sổ gốc
- Trích lục là bản sao được chứng thưc từ bản chính
Trong hồ sơ trình UBND cấp huyện/tỉnh khi ban hành quyết định thu hồi đất, cho thuê đất, giao đất thì trích lục thửa đất là một trong những giấy tờ quan trọng. Có thể nói trích lục thửa đất là việc đo đạc riêng với thửa đất tại nơi có bản đồ địa chính.
Đất trích lục có làm sổ đỏ được không?
Trích lục bản đồ địa chính không phải là giấy tờ về quyền sử dụng đất, đây không phải giấy tờ chứng minh điều kiện được cấp sổ đỏ. Vì vậy, trích lục bản đồ địa chính không phải điều kiện để cấp sổ đỏ.
Tại sao cần phải trích lục thửa đất?
Như đã nói ở trên, trích lục thửa đất không chỉ giúp cơ quan nhà nước quản lý tốt đất đai mà còn giúp giải quyết những tranh chấp liên quan đến vấn đề này. Bên cạnh đó trích lục thửa đất còn đóng vai tròn quan trọng trong những trường hợp sau:
- Trường hợp đất chưa có bản đồ địa chính và chưa có trích đo thửa đất
Nếu mảnh đất bạn đang sở hữu chưa có bản đồ địa chính và chưa có trích đo địa chính thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trích đo địa chính thửa đất hoặc trích lục bản đồ địa chính đối với mảnh đất đó. Điều này được quy định tại khoản 3 điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Trường hợp giữa những người sử dụng đất xảy ra tranh chấp về quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản liên quan
Khi xảy ra trách chấp, hai bên sẽ yêu cầu cơ quan chức năng có trách nhiệm cấp trích lục bản đồ địa chính.
- Trường hợp thực hiện các quyền của người sử dụng đất, như chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất,…
Khi thực hiện những quyền này của người sử dụng đất thì việc trích lục thửa đất cũng sẽ được cơ quan có trách nhiệm thực hiện.
- Trường hợp người xin giao đất, thuê đất có yêu cầu đến cơ quan nhà nước quản lý về đất đai
Theo Điểm d khoản 1 điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định nếu trong quá trình xin giao đất, thuê đất, người dân có yêu cầu trích đo địa chính thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường phải có trách nhiệm thực hiện điều này.
- Trường hợp ranh giới đất bị mờ hoặc bị mất
Khi ranh giới đất bị mờ hoặc bị mất thì cơ quan nhà nước quản lý về đất đai sẽ thông qua trích lục bản đồ địa chính để xác định giới hạn của từng thửa đất.
- Trường hợp cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất,…
Khi cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và những quyền khác có liên quan cho người sử dụng thì sẽ thực hiện việc trích lục thửa đất.
Thủ tục trích lục thửa đất
Theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 34/2014, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai gồm:
- Tại Trung ương: Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Tại địa phương: Văn phòng đăng ký đất đai.
Hồ sơ yêu cầu cấp trích lục thửa đất gồm:
- Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai;
- Hợp đồng/văn bản yêu cầu về trích lục thửa đất;
- Giấy tờ về sử dụng đất và các giấy tờ liên quan (bản sao);
- Giấy tờ chứng minh nhân thân.
Trình tự, thủ tục thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ xin trích lục thửa đất
- Với tổ chức: Nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai
- Với cá nhân: Nộp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai;
Nộp phiếu yêu cầu tại văn phòng/chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai hoặc UBND cấp xã.
Bước 2: Kiểm tra và thẩm định hồ sơ -> Tiếp nhận và giải quyết
Khi nhận được phiếu yêu cầu hợp lệ thì văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
- Cung cấp trích lục bản đồ cho người có yêu cầu;
- Thông báo nghĩa vụ tài chính cho tổ chức, cá nhân (nếu có);
- Nếu từ chối cung cấp thông tin phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Lưu ý một số trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu gồm:
- Phiếu yêu cầu có nội dung không rõ ràng, cụ thể
- Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân
- Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định pháp luật;
- Người yêu cầu không thực hiện nghĩa vụ tài chính (không trả phí nếu thuộc trường hợp phải nộp).
Điều này được thực hiện tại Văn phòng đăng ký đất đai, văn phòng này sẽ có trách nhiệm trích lục, trích đo thửa đất, khu đất ở nơ chưa có bản đồ địa chính. Hoặc có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi, cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.
Bước 3: Hoàn thành các nghĩa vụ tài chính và nhận kết quả
Sau khi đóng các khoản phí theo yêu cầu thì người yêu cầu được nhận kết quả trong thời gian không quá 03 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết.
- Nếu nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; nếu nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo.
- Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn được xác định theo thỏa thuận.
Thời hạn thực hiện thủ tục xin trích lục thửa đất trích đo thửa đất: Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.